Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Vỏ hàu trị di hoạt tinh

Con hàu có rất nhiều ở ven biển nước ta, ở các bãi cửa sông. Thịt hàu làm thức ăn là đặc sản được nhiều người ưa chuộng. Trong Đông y, vỏ hàu được dùng làm thuốc, có tên là mẫu lệ, tên khoa học là Ostrea sp.ostreidae. Theo Đông y, mẫu lệ tính hơi hàn, vị mặn, có tác dụng thu liễm, cầm cố (cố sáp), tiềm dương và an thần, nhuyễn kiên làm tiêu tan những u cục, bổ ích chân âm, là vị thuốc tốt chữa chứng âm hư, dương khí bốc lên, tự ra mồ hôi, thoát dương…

Vỏ hàu được dùng làm thuốc chữa các bệnh sau:

- Chữa đau dạ dày: mẫu lệ 15g, hoài sơn 16g, uất kim 12g, trần bì 10g, dạ cẩm 12g, hậu phác 10g, bạch truật 14g, cam thảo 12g, bồ công anh 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: giảm chất toan trong dạ dày, giảm ợ hơi ợ chua, chống viêm loét.

- Chữa di tinh hoạt tinh: mẫu lệ 15g, cẩu tích 12g, lạc tiên 16g, tâm sen 10g, thục địa 12g, sơn thù 12g, khiếm thực 12g, hoài sơn 16g, đan bì 10g, trạch tả 10g, ngũ gia bì 16g, phòng sâm 12g, đương quy 16g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Mùa hè hay bị cảm thử

gây hoa mắt chóng mặt, buồn nôn, ra nhiều mồ hôi, toàn thân mệt lả, thở nông, huyết áp hơi thấp: mẫu lệ 16g, biển đậu 16g, hoàng kỳ 12g, nhân sâm 10g, sinh khương 4g, đương quy 12g, đại táo 10g, cam thảo 12g, bạch truật 12g, tang diệp 16g, bán hạ 10g, hậu phác 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Trẻ em hay ra mồ hôi trộm: mẫu lệ 10g, lá dâu 12g, hoài sơn 10g, cẩu tích 6g, tang ký sinh 6g, bạch truật 6g, liên nhục 6g, phòng sâm 6g, ngũ vị 4g, phục long can 6g, chích thảo 4g, biển đậu 6g. Cho tất cả vào nồi, đổ 400ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 150ml, chia 3 - 4 lần cho trẻ uống trong ngày. Khi uống có thể pha thêm 1 thìa mật ong cho dễ uống.

- Cơn bốc hỏa, toát mồ hôi ở phụ nữ: mẫu lệ 16g, bán hạ 10g, hậu phác 10g, rau má 16g, ích mẫu 10g, tang diệp 12g, củ mài 15g, hoàng kỳ 12g, lạc tiên 16g, hắc táo nhân 14g, đan sâm 12g, đương quy 12g, cam thảo 12g, bạch truật 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

- Bàn tay, bàn chân ra nhiều mồ hôi: mẫu lệ 16g, bạch truật 12g, tất bát 12g, sơn thù 10g, biển đậu 16g, thổ phục linh 19g, bạch linh 12g, viễn chí 10g, đại táo 4 quả, hoài sơn 16g, liên nhục 12g, cẩu tích 12g, ngũ vị 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Chữa u xơ tiền liệt tuyến: mẫu lệ 16g, trinh nữ hoàng cung 6g, quả ké 16g, bồ công anh 16g, trà khô 10g, hoàng kỳ 10g, ích mẫu 12g, đan sâm 12g, huyền sâm 12g, trần bì 10g, lá ngũ gia bì 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

- Chữa chứng tiểu đêm nhiều lần: mẫu lệ 16g, cẩu tích 12g, bạch truật 15g, hoài sơn 16g, khởi tử 12g, tơ hồng xanh 16g, khiếm thực 12g, đỗ trọng 10g, lạc tiên 16g, táo nhân (sao đen) 16g, phòng sâm 15g, chích thảo 12g, ngũ vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Chữa chứng mất ngủ ở người cao tuổi: mẫu lệ 16g, hắc táo nhân 16g, lạc tiên 16g, thục địa 12g, khiếm thực 12g, tơ hồng xanh 16g, đương quy 12g, liên nhục 16g, thiên môn đông 10g, bạch linh 10g, viễn chí 12g, chi tử 12g, phòng sâm 12g, đại táo 5 quả, chích thảo 12g, ngũ vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang (lấy lá dâu làm thang).   

Lương yTrịnh Văn Sỹ

0 nhận xét:

Đăng nhận xét